- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Lưu ý: những hàng hóa dịch vụ nêu trên đều thuộc quy định tại điều 4 và điều 5 của TT 219/2013/TT-BTC quy định về những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT và khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về những đối tượng không được cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ.
Bô chứng từ hoàn chỉnh để doanh nghiệp lấy vào làm chi phí bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế (tùy vào trường hợp mua bán xe cộ, máy móc...)
- Biên bản giao nhận hàng hóa, tài sản…
- Chứng từ thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản, hiện chưa có quy định bắt buộc khoản thanh toán trên 20tr phải thanh toán bằng chuyển khoản với trường hợp này
- Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC
Hướng dẫn điền bảng kê 01/TNDN doanh nghiệp ghi như sau:
- Tiêu thức ngày… tháng… năm… dưới tiêu đề “Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn”: ghi ngày, tháng, năm Công ty lập bảng kê.
- Tiêu thức ngày tháng năm mua hàng: ghi theo ngày tháng năm thực tế mua hàng trong tháng theo thứ tự thời gian mua hàng.
- Tiêu thức ngày… tháng… năm… cuối bảng kê, trên phần ký tên, đóng dấu của Giám đốc/Chủ doanh nghiệp: ghi theo ngày Giám đốc/Chủ doanh nghiệp ký xác nhận bảng kê.
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
CleverCFO - Tổng hợp